Thứ Bảy, 23/11/2024, 18:02 (GMT+7)
Ấn phẩm tạp chí in
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về công tác quốc phòng, quân sự năm 2010, ngành Kỹ thuật Quân đội xác định 9 nội dung trọng tâm cần thực hiện nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác kỹ thuật (CTKT).
Năm 2009, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng (BQP), sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ và người chỉ huy các đơn vị, ngành Kỹ thuật Quân đội đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn về nhiều mặt để triển khai thực hiện có hiệu quả các mặt CTKT.
Kết quả nổi bật là, Đảng uỷ, Chỉ huy Tổng cục Kỹ thuật đã chỉ đạo các chuyên ngành kỹ thuật, các đơn vị triển khai xây dựng xong các kế hoạch thuộc chương trình thực hiện Nghị quyết 382/NQ-ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về lãnh đạo CTKT trong tình hình mới và chuyển các đề án, dự án thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trong năm 2010. Toàn Ngành đã bảo đảm kịp thời vũ khí, trang bị kỹ thuật (VKTBKT) cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ), cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ biển, đảo, biên giới, vùng trời; tiếp tục duy trì đồng bộ VKTBKT cho các đơn vị đã được đồng bộ; triển khai đồng bộ cho các đơn vị pháo binh và các đơn vị làm nhiệm vụ SSCĐ; đồng bộ điểm cho ba đơn vị của Binh chủng Tăng Thiết giáp. Thực hiện nghiêm các quyết định của Bộ Tổng Tham mưu về cấp phát, điều chuyển, tiếp nhận VKTBKT; thực hiện kế hoạch cấp đổi vũ khí, đạn cho các đảo... Đề xuất điều chuyển VKTBKT cân đối trên các vùng, miền; tổ chức điều chuyển vật liệu nổ ra xa khu đông dân cư.
Các chuyên ngành kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng triển khai nhiệm vụ mua sắm, sản xuất VKTBKT và vật tư kỹ thuật (VTKT) theo kế hoạch năm, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng. Tổng cục tham gia các hội đồng cấp BQP giám định chất lượng trang bị nhóm 1 mới mua sắm, nhập khẩu; chỉ đạo thực hiện các hợp đồng sửa chữa, sản xuất, tham gia đàm phán mua tàu, máy bay, rađa cảnh giới, vũ khí lục quân, ôtô quân sự theo kế hoạch; xây dựng nhu cầu bảo đảm quốc phòng 5 năm (2011-2015); theo dõi việc thực hiện các hợp đồng sửa chữa, sản xuất của ngành Quân khí với Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng; đề xuất phương án cải tiến một số loại trang bị lục quân, thực hiện điêden hoá xe Ural-375...
Các đơn vị đã thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm kỹ thuật (BĐKT) cho VKTBKT theo đúng quy trình, có chất lượng; tổ chức nhiều đội cơ động sửa chữa tại đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thực hiện kiểm tra nâng cao chất lượng BĐKT tại các đơn vị; duy trì hệ số kỹ thuật VKTBKT làm nhiệm vụ theo quy định. Kết quả BĐKT tại các đơn vị đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch năm. Tổng cục đã chỉ đạo tập trung thực hiện các dự án đầu tư công nghệ tại các nhà máy, xí nghiệp, không để ứ đọng vốn; củng cố, nâng cấp 35 trạm sửa chữa cấp chiến dịch, chiến thuật.
Các đơn vị đã chủ động khắc phục khó khăn, đẩy mạnh củng cố, nâng cấp kho tàng, bổ sung trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; kiểm tra 100% hệ thống chống sét, sửa chữa bổ sung kịp thời các hư hỏng trước mùa mưa bão. Ngành đã phối hợp với cơ quan tác chiến hoàn thành báo cáo thực trạng vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ; đồng thời, thực hiện tốt công tác thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, triển khai chương trình quốc gia về bảo hộ lao động...
Công tác huấn luyện, nghiên cứu khoa học của Ngành đạt kết quả tích cực. Các đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch huấn luyện; phục vụ diễn tập, huấn luyện bảo đảm an toàn. Tổng cục đã chỉ đạo và tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu của ngành, như: hoàn chỉnh tài liệu Hướng dẫn công tác tham mưu kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam; tham mưu kỹ thuật tác chiến chiến dịch, chiến lược; nghiệm thu cấp Tổng cục tài liệu Quy tắc an toàn trong huấn luyện và tài liệu thi nâng bậc thợ công nghệ thông tin; biên soạn Thông tư của Bộ trưởng BQP quy định về tổ chức thực hiện công tác an toàn-bảo hộ lao động. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp...
Ngành cũng đã hoàn thành nghiên cứu 22 đề tài, nhiệm vụ cấp BQP, 47 đề tài cấp Tổng cục và 86 sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Tổ chức thành công hội thi sáng tạo kỹ thuật ở các cấp, tuyển chọn các giải pháp sáng tạo kỹ thuật tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quân lần thứ nhất (năm 2009), với 78 giải pháp đoạt giải, được khen thưởng.
Toàn quân tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện Cuộc vận động (CVĐ) 50 với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả thiết thực; gắn CVĐ 50 với các phong trào thi đua và các CVĐ khác. Hầu hết các đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ đã tổ chức sơ kết hai năm rưỡi thực hiện CVĐ 50 lần thứ 6 (giai đoạn 2007-2009). Ban Chỉ đạo 50 BQP tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện CVĐ 50 của Quân khu 2, 7, 9 và Binh đoàn Hương Giang; chỉ đạo các đơn vị phục vụ tham quan trong Hội nghị Sơ kết CVĐ 50 lần thứ ba, cấp BQP, tại Quân khu 5 (đầu quý II năm 2010).
Năm 2010, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, CTKT còn phải đối mặt với những khó khăn gay gắt; sự tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến đời sống và quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ngành. Thiên tai có thể xảy ra bất thường, nhiều nhiệm vụ đột xuất; tổ chức biên chế đang trong quá trình tinh giản...
Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu kỹ thuật cho toàn quân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và Chỉ lệnh CTKT năm 2010 của Thủ trưởng BQP, ngành Kỹ thuật cần tích cực tham mưu, đề xuất các giải pháp có hiệu quả, chỉ đạo triển khai toàn diện các mặt công tác, tạo chuyển biến cơ bản trong CTKT. Trong đó, cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Chỉ lệnh CTKT năm 2010 và các chỉ thị, hướng dẫn của BQP; tập trung chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ các đề án, đề tài, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 382/NQ-ĐUQSTW. Cơ quan kỹ thuật các cấp phải tăng cường tham mưu cho cấp uỷ, người chỉ huy cấp mình tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết 382/NQ-ĐUQSTW, làm chuyển hoá những nội dung, quan điểm của Nghị quyết vào các hoạt động thường xuyên của đơn vị.
2. Tập trung bảo đảm kịp thời VKTBKT cho các đơn vị diễn tập, SSCĐ, bảo vệ biển đảo, biên giới và các nhiệm vụ đột xuất theo đúng các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh của Bộ. Duy trì đồng bộ vững chắc VKTBKT cho các đơn vị đã được đồng bộ; tiếp tục thực hiện đồng bộ cho các đơn vị pháo binh, tên lửa phòng không, không quân, tàu chiến, Tăng Thiết giáp làm nhiệm vụ SSCĐ và một số bộ xe công trình làm nhiệm vụ sửa chữa cơ động. Thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm, bảo đảm chất lượng và thời gian quy định. Phối hợp với các cơ quan chức năng, thực hiện tiến độ, bảo đảm chất lượng mua sắm, đặt hàng sản xuất VTKT, VKTBKT; tiếp tục sản xuất số trang cụ theo mẫu mới, bảo đảm 100% cho đơn vị đủ quân làm nhiệm vụ SSCĐ và lực lượng vệ binh tại chỗ.
3. Cơ quan kỹ thuật các cấp chỉ đạo các chuyên ngành, các đơn vị thực hiện bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, niêm cất, tăng hạn VKTBKT hoàn thành kế hoạch năm, bảo đảm các loại VKTBKT sau khi sửa chữa, bảo dưỡng đủ tiêu chuẩn sử dụng chiến đấu. Duy trì hệ số kỹ thuật VKTBKT cho các nhiệm vụ SSCĐ theo quy định; chú trọng khai thác, sử dụng VKTBKT mới có hiệu quả, bảo đảm phát huy cao nhất tính năng kỹ, chiến thuật phục vụ SSCĐ và huấn luyện. Tiến hành đồng bộ, niêm cất VKTBKT quý hiếm còn quy hoạch sử dụng lâu dài; ứng dụng công nghệ mới cho bảo quản, niêm cất VKTBKT của các đơn vị hoạt động ở môi trường biển và VKTBKT trong kho chiến lược, chiến dịch.
4. Tổng cục tăng cường chỉ đạo tổ chức việc bảo đảm an toàn, thực hiện hoá nghiệm thuốc phóng, thuốc nổ, kiểm định đạn dược, bảo đảm kiểm soát 100% lô đạn dược hiện có; hoàn thành kế hoạch kiểm tra chất lượng ngòi đạn, hoả cụ do Việt Nam sản xuất; triển khai xây dựng phương pháp áp kế xác định độ an định thuốc phóng thuốc nổ. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện Thông tư số 25/2008/TT-BQP thực hiện Nghị định 148/2006/NĐ-CP về việc khảo sát, quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược; bổ sung trang thiết bị, dụng cụ, thường xuyên luyện tập nâng cao khả năng phòng, chống cháy nổ, bảo vệ chống phá hoại kho. Thanh tra công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng, chống cháy nổ theo kế hoạch; chỉ đạo công tác củng cố kho tàng, trạm xưởng để bảo đảm tuyệt đối an toàn kho tàng và an toàn trong huấn luyện. Chỉ đạo toàn quân hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ. Đầu tư nâng cao năng lực các trạm kiểm định xe quân sự.
5. Cơ quan Tổng cục tham gia quy hoạch hệ thống sửa chữa ở ba cấp, đề xuất với Bộ điều chỉnh hệ thống kho tàng kỹ thuật trên các hướng chiến lược. Tăng cường phân cấp sửa chữa cho các xưởng khu vực để phát huy năng lực đầu tư, nâng cao chất lượng sửa chữa tại đơn vị, nhất là khả năng sửa chữa xe thế hệ mới. Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực công nghệ của các nhà máy, xí nghiệp sửa chữa quốc phòng; ưu tiên đầu tư cho các dự án trọng điểm và dự án kết thúc đầu tư trong năm 2010. Đầu tư nâng cấp các xưởng, trạm sửa chữa cấp chiến dịch, chiến thuật ở các quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và các chuyên ngành kỹ thuật.
Chỉ đạo các chuyên ngành, các đơn vị tạo nguồn bảo đảm VTKT cho sửa chữa, sản xuất tại các nhà máy, xí nghiệp và cho BĐKT tại đơn vị. Tổ chức đánh giá kết quả và tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư công nghệ sản xuất VTKT. Thực hiện có chất lượng, đúng tiến độ, từng bước tiếp thu công nghệ, làm chủ kỹ thuật trong thực hiện các chương trình, dự án phối hợp với nước ngoài sửa chữa lớn, tăng hạn, cải tiến, hiện đại hoá VKTBKT. Thực hiện các bước chuyển đổi doanh nghiệp quốc phòng theo Quyết định 339/QĐ-TTg của Chính phủ và các hướng dẫn của BQP. Chỉ đạo điểm công tác liên doanh sửa chữa, sản xuất VTKT, xe-máy thế hệ mới; nâng cấp trình độ BĐKT xe-máy, đầu tư chiều sâu của nhà máy trọng điểm.
6. Các ngành chức năng chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật sát với Chỉ lệnh huấn luyện và Chỉ thị công tác nhà trường năm 2010; thực hiện nghiêm Chỉ lệnh huấn luyện chiến đấu, chiến dịch của Tổng Tham mưu trưởng và Hướng dẫn huấn luyện kỹ thuật của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật. Tập trung huấn luyện khai thác, sử dụng VKTBKT có trong biên chế, chú trọng trang bị mới và cải tiến. Tích cực đào tạo, bổ túc, tập huấn nâng cao tay nghề của các chuyên ngành kỹ thuật kết hợp với tập huấn tại đơn vị. Đầu tư trang thiết bị một số phòng học chuyên dùng cho các cơ sở kỹ thuật, tập trung cho những cơ sở kỹ thuật đăng cai tổ chức thi nâng bậc thợ bậc cao khu vực và thi nâng bậc thợ của các đầu mối đơn vị. Xây dựng chính quy ngành kỹ thuật, chú trọng xây dựng và củng cố phòng huấn luyện kỹ thuật, phòng giao ban-điều hành của cơ quan, cơ sở kỹ thuật các cấp; xây dựng chính quy kho tàng, trạm xưởng; xây dựng điểm CTKT các đơn vị theo kế hoạch. Thực hiện công tác BĐKT phục vụ diễn tập theo kế hoạch của Bộ và kế hoạch huấn luyện của các đơn vị. Tham gia chỉ đạo diễn tập hiệp đồng quân binh chủng cấp chiến dịch, chiến thuật theo kế hoạch của Bộ, diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố.
7. Ngành cần tích cực tham mưu đề xuất với Ban Chỉ đạo 50 BQP những chủ trương, biện pháp đẩy mạnh thực hiện CVĐ50 trong toàn quân, trọng tâm là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về CVĐ 50, về Luật Giao thông đường bộ, nhất là các đơn vị cơ sở, các bộ phận nhỏ lẻ. Chỉ đạo các đơn vị tổ chức các hoạt động: hội thi, hội thao kỹ thuật; công tác chuẩn bị và tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện CVĐ 50 lần thứ ba (giai đoạn 2005-2010) cấp BQP tại Quân khu 5. Chấp hành nghiêm công tác kiểm định xe-máy và duy trì nền nếp kiểm tra xe quân sự.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật theo kế hoạch năm 2010. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới cho bảo quản, sửa chữa, niêm cất VKTBKT, sản xuất VTKT; nghiên cứu khai thác VKTBKT mới được mua sắm, sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ huy, quản lý kỹ thuật, thí điểm việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hàng hoá tại một số kho cấp chiến lược. Hỗ trợ các sáng kiến và ứng dụng các sáng kiến có giá trị. Đẩy mạnh chế thử và sản xuất VTKT trong nước; chế thử, sản xuất loạt "0" một số sản phẩm của đề tài phục vụ nhu cầu cấp bách của đơn vị.
9. Cơ quan kỹ thuật các cấp tăng cường chỉ đạo thực hiện Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về động viên công nghiệp, thực hiện huấn luyện quân dự bị động viên, kiểm tra sẵn sàng động viên và thực hành động viên. Tham gia khảo sát, nắm tình hình, năng lực các cơ sở công nghiệp của Trung ương và địa phương. Tham gia thực hiện Pháp lệnh động viên và Nghị định 152/2007/NĐ-CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ, xây dựng kế hoạch Nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
CTKT năm 2010 rất nặng nề và phức tạp, đòi hỏi các ngành, các cấp hết sức nỗ lực, tổ chức triển khai một cách khoa học, chỉ đạo thực hiện một cách chặt chẽ, sáng tạo mới bảo đảm hoàn thành các kế hoạch và chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2010, thiết thực lập thành tích kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2010) và hướng tới đại hội Đảng các cấp.
Thiếu tướng NGUYỄN CHÂU THANH
Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Trao đổi ý kiến giữa Tạp chí quốc phòng toàn dân với bạn đọc, cộng tác viên Quân khu 5 12/12/2011
Nghệ thuật tổ chức, sử dụng lực lượng quân sự trong những ngày đầu kháng chiến toàn quốc 12/12/2011
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay 12/12/2011
Một số vấn đề về nghệ thuật chiến dịch phòng ngự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc 12/12/2011
Hưng Yên không ngừng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng 12/12/2011
Kết quả và kinh nghiệm tiến hành công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của lực lượng vũ trang Quân khu 5 12/12/2011
Đoàn B.90 nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng dự bị động viên - một số kinh nghiệm bước đầu 12/12/2011
Trường Quân sự Binh đoàn Cửu Long phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và huấn luyện 11/12/2011
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, tạo lập thế trận phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh ven biển Thái Bình 11/12/2011
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga phát huy nội lực, mở rộng hợp tác, nâng cao hiệu quả hoạt động 11/12/2011