Thứ Bảy, 23/11/2024, 10:39 (GMT+7)
Biển đảo Việt Nam Bảo hiểm y tế
(Bấm vào đây để xem kỳ 1)
(Bấm vào đây để xem kỳ 3)
(Bấm vào đây để xem kỳ 4)
(Bấm vào đây để xem kỳ 5)
(Bấm vào đây để xem kỳ 6)
Phần 1: Bảo hiểm y tế
Câu 1. Bà Lê Thị Thanh ở Phú Thọ hỏi: Con tôi là chiến sĩ mới nhập ngũ có được tham gia Bảo hiểm y tế không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ Bảo hiểm y tế?
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, ngày 20/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu thì sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ là đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế. Do đó, chiến sĩ mới nhập ngũ là đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với quân nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 20/6/2016, cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cấp thẻ Bảo hiểm y tế và chuyển về đơn vị cho người tham gia Bảo hiểm y tế.
Câu 2. Ông Nguyễn Văn An ở Hà Nam hỏi: Con tôi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đầu năm 2022, thời hạn sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?
Khoản 2, Điều 7, Thông tư số 143/2020/TT-BQP, ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng quy định, thời hạn sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
Câu 3. Quân nhân Hoàng Văn Nam hỏi: Tôi mới nhập ngũ đầu năm 2022, bố mẹ tôi là người dân tộc Tày, làm ruộng và sinh sống tại nông thôn là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ nhưng chưa được địa phương cấp thẻ Bảo hiểm y tế, vậy tôi muốn kê khai cấp thẻ theo đối tượng thân nhân quân nhân có được không?
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 11, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế thì ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cho người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Do đó, bố mẹ đồng chí thuộc đối tượng được địa phương có trách nhiệm cấp thẻ Bảo hiểm y tế; đồng chí hãy đề nghị ủy ban nhân dân xã nơi bố mẹ của đồng chí đang sinh sống kê khai lập danh sách cấp thẻ Bảo hiểm y tế để được hưởng quyền lợi theo quy định.
Câu 4. Trách nhiệm của quân nhân trong thực hiện Bảo hiểm y tế
Điều 27, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, ngày 20/6/2016 quy định trách nhiệm của quân nhân trong thực hiện Bảo hiểm y tế:
- Nắm vững các quy định về chính sách Bảo hiểm y tế đối với đối tượng quân nhân.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về việc kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin để cấp thẻ Bảo hiểm y tế; chấp hành nghiêm chỉnh quy định về quản lý thẻ Bảo hiểm y tế tại đơn vị và khi đi khám chữa bệnh.
- Giữ gìn thẻ Bảo hiểm y tế, không tẩy xóa, sửa chữa, không cho người khác mượn thẻ Bảo hiểm y tế; sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế đúng mục đích.
- Chấp hành các quy định và hướng dẫn của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở khám chữa bệnh khi đến khám chữa bệnh, thực hiện đúng quy trình, thủ tục đi khám chữa bệnh.
- Báo cáo, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền về việc thực hiện chế độ, chính sách Bảo hiểm y tế của cơ sở khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với mình.
Câu 5. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, ngày 20/6/2016, thì phạm vi hưởng Bảo hiểm y tế đối với quân nhân được quy định cụ thể như sau:
1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con.
2. Không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng Bảo hiểm y tế gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam và dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chi phí vận chuyển trong trường hợp cấp cứu hoặc vượt khả năng chuyên môn phải chuyển tuyến điều trị.
Phần 2: Bảo hiểm xã hội
Câu 1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với quân nhân có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Điều 11, Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân quy định:
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối;
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối;
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối;
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối;
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối;
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Câu 2. Đồng chí Thiếu tá QNCN Lê Xuân Anh công tác tại Quân khu 4, hỏi: Năm nay tôi 49 tuổi, tính đến hết tháng 5/2022 tôi có 30 năm công tác liên tục trong Quân đội. Tháng 6/2022, tôi được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Vậy mức hưởng lương hưu của tôi được tính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì mức hưởng lương hưu của đồng chí được tính như sau:
20 năm đầu đóng Bảo hiểm xã hội, tương ứng với 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Từ năm thứ 21 đến năm thứ 30, là 10 năm, tương ứng với 10 x 2% = 20% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ phần trăm lương hưu của đồng chí là: 45% + 20% = 65%.
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu của đồng chí vào tháng 6/2022 sẽ là 65% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Câu 3. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, nếu đủ điều kiện ra nước ngoài định cư có được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định tại Điều 65, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng Bảo hiểm xã hội, trong đó mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Câu 4. Đồng chí Nguyễn Văn Xuân hỏi: Tôi sinh tháng 10/1970, là lao động hợp đồng tại một doanh nghiệp Quân đội, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 22 năm, trong đó có 17 năm 09 tháng làm nghề khai thác mỏ hầm lò. Vậy đến tháng 8/2022, tôi có đủ điều kiện nghỉ hưu không?
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi; Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì: Người lao động, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì được nghỉ hưu với mốc tuổi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động.
Về tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động, thì “Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ” cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Như vậy, mốc tuổi nghỉ hưu đối với người làm công việc khai thác than trong hầm lò trong năm 2022 của nam là 50 tuổi 06 tháng, nữ là 45 tuổi 08 tháng. Trường hợp của đồng chí, tính đến tháng 8/2022, có tuổi là 51 tuổi 10 tháng và có 22 năm đóng Bảo hiểm xã hội, trong đó có 17 năm 09 tháng làm công việc khai thác than trong hầm lò; đồng chí đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định.
Câu 5. Quy định về đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần để hưởng lương hưu đối với người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu?
Khoản 6, Điều 85, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đóng tiếp Bảo hiểm xã hội một lần để hưởng lương hưu đối với người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng Bảo hiểm xã hội còn thiếu như sau:
Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng Bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 11 năm 2024) 22/11/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 10 năm 2024) 25/10/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 9 năm 2024) 25/09/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 8 năm 2024) 12/08/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 7 năm 2024) 10/07/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 6 năm 2024) 26/06/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 5 năm 2024) 28/05/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc Phòng quản lý. (Kỳ 4 năm 2024) 21/04/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 3 năm 2024) 05/03/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 2 năm 2024) 20/02/2024
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 10 năm 2024)
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 11 năm 2024)