QPTD -Thứ Năm, 13/06/2024, 09:39 (GMT+7)
Thông tin biển, đảo
Giải pháp thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050

Xuất phát từ mục tiêu, nội dung đã xác định cùng những thuận lợi và khó khăn, thách thức đặt ra, Quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được điều chỉnh theo Quyết định số 442/QĐ-TTg, ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ) xác định những giải pháp cơ bản sau:

Trước hết, tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách về lĩnh vực hàng hải, nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm các hình thức xã hội hóa, góp phần thúc đẩy phát triển vận tải biển, dịch vụ hàng hải. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất áp dụng mô hình quản lý cảng phù hợp; trong đó, tập trung nghiên cứu áp dụng chính sách cảng mở tại khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Mép - Thị Vải; xây dựng khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ thành cụm cảng trung chuyển quốc tế quy mô lớn; phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng tính hấp dẫn đối với các hãng tàu, thu hút hàng container trung chuyển quốc tế.

Thứ hai, về huy động vốn đầu tư, tiếp tục hoàn thiện cơ chế và các điều kiện nhằm huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển và thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền huy động nguồn lực; khai thác nguồn lực từ quỹ đất, mặt nước, nguồn thu từ cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng đầu tư từ nguồn ngân sách. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng biển, v.v.

Thứ ba, công tác môi trường, khoa học và công nghệ, cần đẩy mạnh phát triển theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng biển phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh.

Thứ tư, đối với phát triển nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng biển; nghiên cứu thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở các lĩnh vực liên quan đến quản lý và khai thác cảng.

Thứ năm, trong hợp tác quốc tế, tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh. Thực hiện các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển mà Việt Nam là thành viên; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế liên quan. Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, tổ chức quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thứ sáu, về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch, chú trọng đẩy mạnh công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo đảm các cảng biển được đầu tư, khai thác theo đúng công năng, quy mô, lộ trình Quy hoạch được duyệt, cũng như sự đồng bộ giữa cảng biển và các hạ tầng liên quan. Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng cảng biển, bảo đảm cho các tàu có trọng tải lớn hơn, giảm tải có thể ra, vào cảng thuận lợi trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về an toàn, an ninh hàng hải, v.v.

Với những giải pháp trên, thời gian tới, hệ thống cảng biển Việt Nam sẽ phát triển đồng bộ, hiện đại, ngang tầm khu vực và thế giới; là trụ cốt chính có vai trò động lực, dẫn dắt, phát triển thành công kinh tế hàng hải, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.

Thực hiện: Cao Vương

Ý kiến bạn đọc (0)