Biển đảo Việt Nam Bảo hiểm xã hội

QPTD -Thứ Năm, 21/03/2024, 10:25 (GMT+7)
HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 3 năm 2024)

(Kỳ 1/2024Kỳ 2/2024; Kỳ 4/2024Kỳ 5/2024; Kỳ 6/2024; Kỳ 7/2024; Kỳ 8/2024; Kỳ 9/2024; Kỳ 10/2024; Kỳ 11/2024)

1. Đồng chí Trần Minh Đức công tác tại Binh chủng Thông tin, hỏi:

Đề nghị quý cơ quan cho biết, việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động trong Bộ Quốc phòng chưa được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mà không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995, được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động trong Bộ Quốc phòng chưa được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mà không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995, được quy định tại khoản 11, Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, ngày 10/5/2016 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân” như sau:

Trường hợp khi cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc khi giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động chưa được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mà không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995 thì phải có văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động giải trình rõ lý do bị mất; đồng thời, xác nhận về quá trình công tác có đóng Bảo hiểm xã hội và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó, kèm theo các giấy tờ liên quan đến thời gian công tác có đóng Bảo hiểm xã hội, tính chất công việc, diễn biến tiền lương, chưa nhận trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc, trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần; báo cáo Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

Nếu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thực hiện công việc nêu trên theo quy định.

2. Đồng chí Lò Viết Yên công tác tại Quân khu 1, hỏi:

Đề nghị quý cơ quan cho biết quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời:

Theo Điều 58 Luật Việc làm, quy định về tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng Bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm đóng Bảo hiểm thất nghiệp.

3. Đồng chí Nguyễn Tuấn Tài công tác tại Quân đoàn 4, hỏi:

Đề nghị quý cơ quan cho biết, việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản được quy định như thế nào theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014?

Trả lời:

Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản được quy định như sau:

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đã thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi cư trú.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do./.

BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG

Ý kiến bạn đọc (0)

Các tin, bài đã đưa

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 11 năm 2024) 11/11/2024

Hỏi - Đáp: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 10 năm 2024) 15/10/2024

HỎI - ĐÁP: chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do bộ quốc phòng quản lý (Kỳ 9 năm 2024) 09/09/2024

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 8 năm 2024) 23/08/2024

HỎI - ĐÁP: chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 7 năm 2024) 21/07/2024

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 6 năm 2024) 07/06/2024

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 5 năm 2024) 31/05/2024

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 4 năm 2024) 28/05/2024

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 2 năm 2024) 06/02/2024

HỎI - ĐÁP: Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý (Kỳ 1 năm 2024) 23/01/2024