Thứ Sáu, 22/11/2024, 16:50 (GMT+7)
Những chủ trương công tác lớn Chuyên luận chỉ đạo
Triển khai thực hiện tốt Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Chế độ, chính sách đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc” là thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước, nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc; là tình cảm, trách nhiệm chính trị của các cấp, các ngành, các lực lượng trong và ngoài Quân đội.
Từ khi đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất đi lên CNXH đến nay, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, trực tiếp là Quân uỷ Trung ương, Bộ Quốc phòng và Tổng cục Chính trị, ngành Chính sách Quân đội đã tích cực, chủ động bám sát tình hình đất nước, nhiệm vụ của Quân đội, phối hợp với các bộ, ban, ngành, cơ quan chức năng các cấp trong và ngoài Quân đội chủ trì nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng và Nhà nước ban hành, triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều văn bản chế độ, chính sách (CĐ,CS) đối với thương binh, liệt sĩ (TB,LS), người có công với cách mạng, chính sách đối với các đối tượng tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và hậu phương quân đội (HPQĐ). Trong đó, nhiều CĐ,CS đã được triển khai thực hiện tốt, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đối tượng chính sách và nhân dân.
Từ năm 2006 đến năm 2011, công tác chính sách quân đội đã xác minh, kết luận, đề nghị công nhận liệt sĩ cho 618 trường hợp; cấp chứng nhận thương binh cho 4.758 trường hợp; công nhận bệnh binh cho 1.912 trường hợp; tìm kiếm, cất bốc, quy tập được 7.481 hài cốt liệt sĩ về các nghĩa trang trong cả nước. Cùng với đó, các đơn vị Quân đội luôn tích cực, chủ động tham mưu và là lực lượng nòng cốt cùng với cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp tổ chức đưa phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương đã thực hiện tốt 5 chương trình tình nghĩa1; triển khai nhiều hình thức hoạt động có tác dụng to lớn đối với các đối tượng chính sách. Riêng các đơn vị quân đội đã tổ chức chăm sóc, phụng dưỡng suốt đời 786 Mẹ Việt Nam anh hùng; vận động cán bộ, chiến sĩ và huy động các nguồn đóng góp cho hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” được hàng trăm tỷ đồng; tạo việc làm cho hơn 6.000 con em TB,LS; làm gần 3 triệu Thẻ Bảo hiểm Y tế cho thân nhân sĩ quan tại ngũ; xây dựng được 7.000 Nhà tình nghĩa, Nhà đồng đội tặng đối tượng chính sách. Đã giải quyết chế độ trợ cấp 01 lần cho hơn 150 vạn đối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với số tiền hơn 05 tỷ đồng.
Có thể khẳng định rằng, công tác chính sách HPQĐ và người có công với cách mạng của Quân đội ta đã được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, triển khai đồng bộ, toàn diện, đúng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tiễn các địa phương, đơn vị, nên đã thiết thực động viên về vật chất và tinh thần đối với các đối tượng chính sách và gia đình, góp phần tô thắm bản chất, truyền thống cao đẹp của “Bộ đội Cụ Hồ” trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, hậu quả của chiến tranh đối với đất nước và nhân dân ta nói chung, với các đối tượng đã và đang cống hiến, phục vụ Quân đội, gia đình quân nhân nói riêng còn rất nặng nề. Các tồn đọng về CĐ,CS sau chiến tranh, nhất là với những đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc cần phải giải quyết còn rất lớn, tính chất đa dạng và phức tạp. Vì vậy, Quân đội phải chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước những chủ trương, giải pháp thực hiện khoa học, phù hợp với truyền thống, đạo lý “Uống nước, nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta.
Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị (khóa X) về việc giao Ban Cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Bộ Quốc phòng phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chính sách với Quân Tình nguyện Việt Nam làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia, đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc và giúp bạn Lào (gọi tắt là: đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) sau ngày 30-4-1975, Bộ Quốc phòng đã thành lập Ban Chỉ đạo với sự tham gia của nhiều bộ, ngành chức năng, chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng Đề án về CĐ,CS đối với các đối tượng nêu trên. Với tinh thần làm việc thận trọng và khoa học, được sự giúp đỡ, phối hợp của cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong cả nước, Bộ Quốc phòng đã hoàn thành Đề án theo đúng kế hoạch và được Quân ủy Trung ương thông qua, Ban Cán sự đảng Chính phủ nhất trí trình Bộ Chính trị. Ngày 22-4-2011, Bộ Chính trị cho ý kiến, thống nhất với Đề án nêu trên. Ngày 05-5-2011, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) ra Thông báo số 24-TB/TW về Kết luận của Bộ Chính trị; trong đó khẳng định, các nội dung, phương châm, phương pháp, lực lượng, nguồn lực của Tờ trình và Đề án của Bộ Quốc phòng được Ban Cán sự đảng Chính phủ thông qua về thực hiện CĐ,CS đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc là hợp lý, khoa học, có tính thực tiễn cao. Đồng thời, chỉ rõ: đây là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, hợp lòng dân, có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc, nhằm ghi nhận, tôn vinh và động viên những người đã đóng góp công sức cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế cao cả; thể hiện sâu sắc truyền thống đạo lý “Uống nước, nhớ nguồn”, “Đền ơn, đáp nghĩa” của dân tộc; góp phần tăng cường an sinh xã hội, ổn định tình hình chính trị - xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN, tạo thêm động lực thực hiện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Ngay sau đó, Bộ Quốc phòng đã phối hợp với các bộ, ngành chức năng nghiên cứu, đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, ngày 09-11-2011 (gọi tắt là Quyết định 62/2011/QĐ-TTg) về CĐ,CS với các đối tượng trên. Quyết định 62/2011/QĐ-TTg gồm 10 điều khoản quy định chi tiết về: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; cách tính thời gian được hưởng chế độ; chế độ trợ cấp; chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí; hồ sơ, trình tự giải quyết chế độ trợ cấp; nguồn kinh phí thực hiện; trách nhiệm thi hành; điều khoản thi hành. Qua khảo sát, báo cáo của 63 tỉnh (thành phố), dự kiến có khoảng trên 1,2 triệu người trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau 30-4-1975 (cả số đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng và số đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần), bao gồm 5 nhóm đối tượng: quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu; cán bộ, công nhân viên chức; cán bộ xã (phường, thị trấn); dân quân tự vệ, công an xã; thanh niên xung phong đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc được thụ hưởng CĐ,CS theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. Để nhanh chóng đưa Quyết định 62/2011/QĐ-TTg đi vào cuộc sống, Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, hướng dẫn các cấp triển khai thực hiện; ngày 02-12-2011, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Chỉ thị số 110/CT-BQP “Về việc triển khai thực hiện CĐ,CS đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30 tháng 4 năm 1975”. Trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng của Quân đội (Cục Chính sách, Cục Tài chính) ra các văn bản hướng dẫn thực hiện. Ngay từ những ngày đầu tháng 3 năm 2012, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Bộ Công an đã tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai thực hiện. Đến nay, công tác này đã hoàn thành ở các cấp trong cả nước.
Bên cạnh sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp uỷ, chính quyền địa phương và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị; sự đồng thuận của nhân dân, của đối tượng chính sách và cả hệ thống chính trị…, quá trình thực hiện Quyết định 62/2011/QĐ-TTg cũng gặp không ít khó khăn, nhất là việc xác định đối tượng, điều kiện, thời gian hưởng chế độ. Những khó khăn trên chủ yếu là do CĐ,CS liên quan đến nhiều nhóm đối tượng, chiến tranh đã kết thúc nhiều năm, địa bàn rộng, nhiều người không còn lưu giữ được giấy tờ, thay đổi nơi cư trú; lực lượng làm công tác chính sách còn mỏng, năng lực, trình độ có những hạn chế… Để thực hiện tốt CĐ,CS đối với các đối tượng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cấp ủy, đội ngũ cán bộ chủ trì, nhất là chính ủy (chính trị viên), người chỉ huy và cơ quan chính trị các cấp cần nêu cao tinh thần, trách nhiệm, khắc phục khó khăn, chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương đề ra chủ trương, giải pháp thực hiện phù hợp; trong đó, chú ý thực hiện tốt một số nội dung, biện pháp cơ bản sau:
Trước hết, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, làm cho mọi tổ chức và cá nhân thấy rõ: thực hiện tốt Quyết định 62/2011/QĐ-TTg là một nội dung cơ bản, quan trọng của công tác chính sách HPQĐ và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc; góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội ở từng địa phương và trên cả nước; tạo động lực xây dựng Quân đội, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Nội dung tuyên truyền, giáo dục tập trung làm cho mọi đối tượng, nhất là đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp nhận thức đầy đủ nội dung Quyết định 62/2011/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Chỉ thị số 110/CT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan chức năng. Trong quá trình tuyên truyền, giáo dục, cần phát huy đồng bộ hệ thống thông tin, truyền thông ở Trung ương và địa phương, bằng nhiều hình thức, biện pháp linh hoạt, phong phú, bảo đảm cho mọi tổ chức và cá nhân, nhất là ở cơ sở xã (phường), thôn (bản), địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hiểu rõ ý nghĩa chính trị - xã hội, đối tượng, điều kiện, nội dung, thủ tục, hồ sơ, quy trình, trách nhiệm thực hiện CĐ,CS; đồng thời, làm cho mọi đối tượng nhận thức sâu sắc hơn về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước về công tác chính sách HPQĐ, truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta, tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhân dân. Đây là vấn đề quan trọng, tạo cơ sở để thống nhất nhận thức và hành động của toàn quân, của các cấp, các ngành, các địa phương, đảm bảo việc triển khai thực hiện Quyết định 62/2011/QĐ-TTg có hiệu quả.
Hai là, nêu cao vai trò của cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng, ban, ngành, đoàn thể trong hệ thống chính trị, nhất là cơ quan công an, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh và Hội Cựu Thanh niên xung phong ở cơ sở trong việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình ở mỗi cấp và trong từng giai đoạn thực hiện chính sách. Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa các cơ quan chức năng; xây dựng tinh thần làm việc tận tuỵ, tỷ mỷ, chu đáo, phát huy dân chủ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đối tượng trong việc xác nhận, sao lục hồ sơ hoặc các giấy tờ liên quan làm căn cứ giải quyết CĐ,CS bảo đảm chặt chẽ, chính xác, đúng quy định.
Ba là, tiếp tục kiện toàn, bổ sung Ban Chỉ đạo các cấp; chú trọng phát huy vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, trọng tâm là tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan và người trực tiếp làm công tác chính sách, nhằm đảm bảo nắm chắc tình hình địa bàn, đối tượng chính sách. Trên cơ sở lực lượng được tăng cường theo Chỉ thị 84/CT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các đơn vị cân đối, điều chỉnh, tập trung ưu tiên tăng cường cán bộ chuyên trách đối với các địa phương có số lượng đối tượng đông, quá trình thực hiện có nhiều khó khăn, phức tạp. Tích cực, chủ động bám sát xã (phường), thôn (bản), hướng dẫn cơ sở phát hiện đúng đối tượng, kê khai, lập hồ sơ chính xác ngay từ đầu; thực hiện nghiêm túc quy trình và các quy định về thủ tục hành chính, không tự ý quy định thêm giấy tờ trong hồ sơ; tổ chức xét duyệt chặt chẽ, dân chủ, công khai, hạn chế thấp nhất những sai sót. Tổ chức tốt công tác tập huấn, bảo đảm đủ tài liệu, văn bản, hệ thống mẫu biểu cấp phát đến cơ sở và phổ biến hướng dẫn cụ thể đến đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp, các Ban Chỉ đạo, các lực lượng tham gia phối hợp, đặc biệt là các thành viên trong Hội đồng chính sách xã (phường), cán bộ chủ trì các tổ chức, đoàn thể ở thôn (tổ dân phố), cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện ở tất cả các cấp; không để dồn, đọng hồ sơ theo phương châm: đối tượng nào rõ hồ sơ thì làm trước, không chờ đợi và tiến hành thẩm định nhanh, gọn, dứt điểm. Tổ chức chi trả chế độ kịp thời, chu đáo, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực làm ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã hội ở các địa phương. Đăng ký, quản lý, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, khoa học, bảo đảm thuận tiện cho việc thẩm định, xét duyệt và tra cứu.
Bốn là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát; chú trọng phát huy dân chủ, thực hiện đầy đủ quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân trong tổ chức thực hiện CĐ,CS. Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo; việc chấp hành quy trình xét duyệt, tiến độ thực hiện ở mỗi cấp; vấn đề dân chủ, công khai trong tổ chức thực hiện ở tất cả các khâu, các bước (phát hiện, xét duyệt, chi trả…); mọi khó khăn, sai sót, nhất là tiêu cực (nếu có), phải giải quyết và xử lý nghiêm túc, kịp thời, không né tránh. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, chủ động nắm vững tình hình, phát hiện đúng và đề xuất giải quyết những vướng mắc phát sinh theo đúng phương châm: vướng mắc thuộc thẩm quyền cấp nào thì cấp đó có trách nhiệm giải quyết, những vấn đề vượt thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo cấp trên, các cấp không để đơn thư vượt cấp. Các cơ quan, đơn vị tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm; kịp thời chỉ ra khâu yếu, mặt yếu, đề ra được biện pháp khắc phục; biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm túc những tổ chức, cá nhân sai phạm, chậm trễ, thiếu trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện; đồng thời, chú trọng nhân rộng kinh nghiệm, cách làm sáng tạo của các địa phương, đơn vị và cá nhân.
Năm là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền địa phương; cấp ủy, chính ủy (chính trị viên), người chỉ huy, cơ quan chính trị các cấp trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện. Cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp cần coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của mỗi đơn vị và địa phương để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp, bảo đảm cho Quyết định 62/2011/QĐ-TTg đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Theo đó, cấp ủy các cấp phải đưa việc thực hiện nhiệm vụ này vào nghị quyết cấp mình; phân công cấp ủy viên trực tiếp theo dõi, chỉ đạo; xác định đúng chủ trương, xây dựng được giải pháp triển khai, thực hiện đồng bộ, phù hợp với điều kiện của đơn vị, địa phương và từng giai đoạn; tạo sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức, huy động được trách nhiệm của cộng đồng, cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện chính sách.
Thực hiện tốt Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là trách nhiệm của các cấp, các ngành, lực lượng trong và ngoài Quân đội; đồng thời, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước, nhớ nguồn” của dân tộc ta; qua đó, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Trung tướng ĐÀO DUY MINH
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
1 - 5 Chương trình tình nghĩa: 1 - Xây dựng Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”; 2 - Tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa; 3 - Xây dựng Nhà tình nghĩa; 4 - Đón nhận thương binh nặng về chăm sóc tại gia đình; 5 - Nhận chăm sóc bố, mẹ liệt sĩ cô đơn, trẻ em con liệt sĩ không nơi nương tựa.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới 18/11/2024
Toàn quân đẩy mạnh cải cách hành chính và chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới 14/11/2024
Quân đội nhân dân Việt Nam phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần và tiềm lực quân sự, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới 13/11/2024
Bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm: "Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả" 06/11/2024
Nắm vững nội dung, đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Phòng thủ dân sự trong Quân đội 04/11/2024
Phát huy tính đảng trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 21/10/2024
Toàn văn bài phát biểu Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ mười Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII 20/10/2024
Tập trung chuẩn bị và tổ chức thành công đại hội đảng các cấp trong Đảng bộ Quân đội tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng 17/10/2024
Khẩn trương khắc phục hậu quả bão lũ, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, tích cực khôi phục sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát 22/09/2024
Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc - trách nhiệm cao cả của Quân đội nhân dân Việt Nam 12/09/2024
Quân đội nhân dân Việt Nam phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần và tiềm lực quân sự, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới
Toàn quân đẩy mạnh cải cách hành chính và chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới
Nắm vững nội dung, đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Phòng thủ dân sự trong Quân đội
Bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm: "Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả"
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới