Tổng kết thực tiễn và kinh nghiệm Giáo dục QP và AN - Giáo dục pháp luật

QPTD -Thứ Sáu, 10/10/2025, 08:34 (GMT+7)
Nội dung cơ bản Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng

Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Đây là bước phát triển quan trọng trong quá trình hoàn thiện thể chế quân sự, quốc phòng, bảo đảm đồng bộ với hệ thống pháp luật, phù hợp Hiến pháp và mô hình chính quyền địa phương hai cấp; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Thủ trưởng Cục Pháp chế phát biểu tại Hội nghị tập huấn báo cáo viên pháp luật trong Quân đội năm 2025.

Trong thời gian qua, nhiều kết luận quan trọng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã nhấn mạnh yêu cầu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trọng tâm là Kết luận số 121-KL/TW, ngày 24/01/2025 về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Hội nghị Trung ương 11 (khóa XIII) đã ban hành Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025, thống nhất chủ trương xóa bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện), sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, giảm mạnh số lượng đơn vị hành chính; Đề án số 839-ĐA/QUTW, ngày 25/4/2025 của Quân ủy Trung ương về tiếp tục sắp xếp tổ chức quân sự địa phương “tinh, gọn, mạnh” đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,... đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh các quy định pháp luật liên quan. Đồng thời, công cuộc chuyển đổi số quốc gia theo Đề án 06 của Chính phủ; cùng với một số ban, bộ, ngành đã được sáp nhập, đổi tên, thay đổi chức năng, nhiệm vụ, nên cần bổ sung, chỉnh lý các quy định trong luật để bảo đảm tính đồng bộ.

Vì vậy, việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng là rất cần thiết, có ý nghĩa chiến lược, bảo đảm tính hợp hiến, thống nhất của hệ thống pháp luật; tạo cơ sở pháp lý thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong giai đoạn phát triển mới. Luật gồm 12 điều, trong đó có 11 điều sửa đổi, bổ sung 11 luật và 01 điều về hiệu lực thi hành. Cụ thể một số nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ như sau:

1. Luật Quốc phòng

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 03 điều (9, 21 và 22). Trong đó, để phù hợp mô hình chính quyền địa phương hai cấp, tại Khoản 1, Điều 9, lần đầu tiên yếu tố “cấp xã” được nhấn mạnh là nền tảng trong xây dựng khu vực phòng thủ. Các điều về lệnh thiết quân luật, lệnh giới nghiêm cũng được chỉnh lý, giao thẩm quyền cụ thể cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp xã. Cụ thể: Điểm b và Điểm c, Khoản 3, Điều 22 quy định: ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã; ủy ban nhân dân cấp xã ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn quản lý.

2. Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 03 điều (11, 15 và 40). Trong đó, bổ sung, chỉnh lý về chức vụ sĩ quan tại Điều 11 và Điều 40, như: bỏ chức danh chỉ huy trưởng, chính ủy, phó chỉ huy trưởng, phó chính ủy bộ chỉ huy bộ đội biên phòng cấp tỉnh; chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp huyện để bảo đảm phù hợp với Đề án số 839-ĐA/QUTW của Quân ủy Trung ương.

Bổ sung thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể: Điểm b, Khoản 1, Điều 40 sửa đổi, bổ sung: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương” và Điểm b, Khoản 2 xác định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá trở xuống”.

3. Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

Sửa đổi, bổ sung Điều 27 về giải ngạch quân nhân chuyên nghiệp dự bị. So với trước đây, để phù hợp với thực hiện chính quyền địa phương hai cấp, quy định thẩm quyền chỉ huy trưởng ban chỉ huy phòng thủ khu vực quyết định việc giải ngạch đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị hết hạn tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị do không còn cấp huyện.

4. Luật Nghĩa vụ quân sự

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 18 điều (4, 13, 15, 16, 19, 20, 28, 29, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 42, 44 và 47). Một số nội dung trọng tâm:

Khoản 8, Điều 4 quy định đầy đủ hơn về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự, cụ thể: “Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu”.

Tại Điều 16, Luật cho phép công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự bằng cả hai hình thức là trực tiếp và trực tuyến, thay vì bắt buộc trực tiếp như trước.

Theo quy định của luật mới, chuyển thẩm quyền cấp huyện lên cấp tỉnh đối với các nhiệm vụ: quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, danh sách tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ (Điểm b, Khoản 12, Điều 35 và Khoản 1, Điều 42); công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình (Điều 42, Điều 44).

Chuyển thẩm quyền của cấp huyện về cấp xã với các nhiệm vụ: Kiểm tra sức khỏe hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị; ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ (Khoản 6, Điều 34); sơ tuyển và khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (Điểm 3, Điều 40); gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (Khoản 2, Điều 47).

Chuyển thẩm quyền của ban chỉ huy quân sự cấp huyện về ban chỉ huy phòng thủ khu vực với các nhiệm vụ: đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự, giải ngạch đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (Điều 29); tổ chức lễ giao nhận quân thực hiện tại ban chỉ huy phòng thủ khu vực (Khoản 2, Điều 35).

5. Luật Biên phòng Việt Nam

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhiều quy định quan trọng tại một số điểm, khoản của 05 điều (5, 10, 11, 14 và 21). Trong đó:

Khoản 5, Điều 5, lần đầu tiên Luật xác định xây dựng khu vực phòng thủ biên giới. Điều 10 quy định, chính quyền cấp xã biên giới chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực thi nhiệm vụ biên phòng.

Tại Điều 11 quy định, trong phạm vi quản lý: đồn trưởng đồn biên phòng có quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới không quá 12 giờ; tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ. Chỉ huy trưởng ban chỉ huy bộ đội biên phòng được quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới không quá 24 giờ; tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ, cửa khẩu chính hoặc song phương không quá 06 giờ; đồng thời có quyền gia hạn thời gian này, tối đa 06 giờ đối với cửa khẩu chính hoặc song phương và 12 giờ đối với cửa khẩu phụ, lối mở. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo đề nghị của chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc song phương không quá 24 giờ.

Về bố trí tổ chức, ban chỉ huy bộ đội biên phòng trực thuộc bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (Điểm b, Khoản 1, Điều 21).

Hội nghị tập huấn báo cáo viên pháp luật trong Quân đội năm 2025.

6. Luật Phòng không nhân dân

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 11 điều (6, 11, 13, 15, 16, 25, 33, 34, 41, 43 và 47), như: xác định trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã (Khoản 2, Điều 6). Trong đó, tại Điểm b, Khoản 2, Điều 13, xác định: “Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm được tổ chức thành trung đội súng máy phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác”. Sự điều chỉnh này nhằm đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại, nhất là các thách thức từ UAV trong tác chiến.

Bên cạnh đó, Điểm đ, Khoản 2, Điều 33 quy định: chỉ huy trưởng ban chỉ huy phòng thủ khu vực, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã và chỉ huy đơn vị bộ đội biên phòng ở khu vực biên giới được đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi quản lý (trừ phương tiện của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do Quân đội quản lý). Tham gia hoạt động phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và diễn tập chiến đấu cấp xã trong khu vực phòng thủ (Điểm b, Khoản 1, Điều 41), v.v. Những bổ sung này đáp ứng yêu cầu tác chiến phòng không hiện đại, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới.

7. Luật Lực lượng dự bị động viên

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 13 điều (8, 10, 12, 13, 14, 19, 22, 23, 25, 26, 27, 28 và 34). Trong đó, Điều 12 quy định: ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký, quản lý quân nhân dự bị cư trú tại địa phương. Ban chỉ huy phòng thủ khu vực phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

Về tổ chức sinh hoạt của quân nhân dự bị, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 23 quy định: ban chỉ huy phòng thủ khu vực tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và tương đương trở lên. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Đặc biệt, điểm mới quan trọng là phân công nhiệm vụ trực tiếp cho cấp xã trong quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị; đồng thời, chi ngân sách cho một số công việc trong đăng ký, quản lý và huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị (Điều 34).

8. Luật Phòng thủ dân sự

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 05 điều (7, 20, 22, 33, 34). Trong đó, quy định ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự cấp độ 1 tại địa bàn, huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa; phòng thủ dân sự cấp độ 2 ở cấp tỉnh (Điểm a và Điểm b, Khoản 3, Điều 7). Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1 (Điểm a, Khoản 3, Điều 33).

Luật cũng chỉ rõ: ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, cấp xã do cơ quan quân sự làm thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Bổ sung nhiệm vụ của ban chỉ huy phòng thủ khu vực trong tham mưu cho ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh chỉ đạo ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp xã trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.

9. Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại 02 điều (6 và 17), như: bổ sung khu quân sự loại B gồm các trường bắn, thao trường huấn luyện cấp lữ đoàn, giới hạn trong của vành đai an toàn (Điều 6); bán kính an toàn kho đạn của đơn vị cấp tiểu đoàn độc lập và tương đương trở xuống do không còn cấp huyện (Điều 17).

10. Luật Dân quân tự vệ

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các điểm, khoản tại 19 điều (8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 17, 18, 20, 22, 23, 26, 29, 30, 32, 33, 38 và 49). Điểm nổi bật là bổ sung thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ (Khoản 3, Điều 8); quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ (Khoản 4, Điều 11); hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ (Khoản 3, Điều 12). Tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 13 quy định: chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng dân quân tự vệ.

Về thành lập lực lượng dân quân, Khoản 2, Điều 15 quy định, cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động. Cấp xã ven biển, đảo tổ chức trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển. Cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực. Điểm a, Khoản 1, Điều 20 xác định thẩm quyền của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã trong thành lập tổ, tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ tại chỗ; tổ, tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; tiểu đội dân quân tự vệ biển sau khi được sự nhất trí của cấp có thẩm quyền.

11. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản tại 07 điều (14, 26, 36, 37, 38, 39 và 44), như: xác định đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố; trưởng các đoàn thể ở thôn; bỏ báo cáo viên là lãnh đạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố.

Điều 37, Điều 39 quy định thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức giáo dục quốc phòng và an ninh.

Việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về lĩnh vực quân sự, quốc phòng là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Để Luật thực sự đi vào cuộc sống, cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong toàn quân cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức học tập, quán triệt nghiêm túc, thiết thực, bảo đảm 100% cán bộ, chiến sĩ nắm vững những nội dung cơ bản, điểm mới và ý nghĩa của Luật. Chú trọng xây dựng nội dung Luật sửa đổi, bổ sung vào chương trình giảng dạy, huấn luyện; xây dựng tài liệu hỏi - đáp, pano, áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền để cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân dễ tiếp cận, dễ nhớ, dễ thực hiện. Rà soát các luật hiện hành liên quan đến Luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật.

Cùng với đó, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết nhằm kịp thời nhân rộng mô hình hay, biểu dương tập thể, cá nhân tiêu biểu, tạo động lực để Luật thấm sâu vào nhận thức và hành động của mọi cán bộ, chiến sĩ, góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong mọi tình huống.

Thiếu tướng NGUYỄN VIỆT DŨNG, Cục trưởng Cục Pháp chế Bộ Quốc phòng

Ý kiến bạn đọc (0)

Hòa Bình đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng và an ninh
Cùng với việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh luôn chú trọng tăng cường quốc phòng và an ninh (QP&AN), trong đó, công tác giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) được Tỉnh hết sức quan tâm,...